Ngày
21/03/2015, Hội Tư vấn Khoa học công nghệ & Quản lý TP.HCM HASCON đã
tổ chức Hội thảo khoa học “XÂY MỚI SÂN BAY LONG THÀNH HAY NÂNG CẤP SÂN BAY TÂN SƠN NHẤT” tại Văn phòng Quốc hội phía Nam,
194 Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, Xin giới
thiệu bài viết của PGS TS Nguyễn Thiện Tống Chủ tịch Chi hội Hàng không thuộc Hội Tư vấn HASCON Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Kỹ thuật Hàng không trường ĐH Bách Khoa TP HCM, Số liệu về sản lượng hàng không của sân bay Tân Sơn Nhất đã được thổi phồng.
Số liệu về sản lượng hàng không của sân bay Tân Sơn Nhất
đã được thổi phồng.
PGS TS Nguyễn Thiện Tống
Chủ tịch Chi hội Hàng không thuộc Hội Tư vấn
HASCON
Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Kỹ thuật Hàng không
trường ĐH Bách Khoa TP HCM
Dự báo sản lượng
hàng không cho sân bay Long Thành đến năm 2050 chỉ dựa vào số liệu 15 năm phát
triển ban đầu của sân bay Tân Sơn Nhất từ năm 1995 đến 2009 mà độ chính xác và
tin cậy rất đáng ngờ vực.
Những phân tích sau đây dựa vào số
liệu trong Niên giám Thống kê (NGTK) của Cục Thống kê TpHCM và số liệu 100 sân
bay đông khách nhất thế giới năm 2011 có thể dẫn đến kết luận rằng số liệu về sản lượng hàng không của sân bay Tân Sơn Nhất (TSN) đã bị ngụy tạo và thổi phồng lên để tuyên truyền về tình trạng “quá tải” của
sân
bay Tân Sơn Nhất và dự báo “nhu cầu ảo” rất lớn trong tương
lai cho sân bay Long Thành.
Sự
khác biệt rất lớn giữa số liệu của Cục Thống kê TpHCM và của Tổng công ty Cảng
hàng không Việt Nam về sản lượng hàng không của Tân Sơn Nhất
Số liệu về
sản lượng hàng không của TSN trong NGTK của Cục Thống kê TpHCM từ 2005 đến 2012
khác xa số liệu của Tổng
công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) được sử dụng trong Báo cáo đầu tư dựa án xây dựng cảng hàng không
quốc tế Long Thành.
Niên giám
Thống kê TpHCM cho số liệu về số lượng chuyến bay (cất/hạ cánh), số lượng hành
khách và trọng lượng hàng hóa qua TSN mà chúng được phân chia làm hai loại theo
hãng hàng không quốc tế và theo hãng hàng không Việt Nam, rồi ở mỗi loại lại
chia ra theo chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. Từ số liệu này số lượng
chuyến bay quốc tế của hãng hàng không quốc tế được cộng với số lượng chuyến
bay quốc tế của hãng hàng không Việt Nam để có tổng số chuyến bay quốc tế. Số
lượng chuyến bay nội địa của hãng hàng không quốc tế được cộng với số lượng
chuyến bay nội địa của hãng hàng không Việt Nam để có tổng số chuyến bay nội
địa. Tương tự như vậy, số lượng hành khách bay quốc tế của hãng hàng không quốc
tế được cộng với số lượng hành khách bay quốc tế của hãng hàng không Việt Nam
để có tổng số lượng hành khách bay quốc tế. Số lượng hành khách bay nội địa của
hãng hàng không quốc tế được cộng với số lượng hành khách bay nội địa của hãng
hàng không Việt Nam để có tổng số lượng hành khách bay nội địa. Tổng số lượng
hàng hóa bay quốc tế và tổng số lượng hàng hóa bay nội địa cũng được tính toán
tương tự.
Tính toán
từ số liệu về sản lượng hàng không của TSN trong NGTK từ 2005 đến 2012 cho
thấy:
- Số
chuyến bay tăng bình quân 4,5% mỗi năm, trong đó số chuyến bay quốc tế giảm
bình quân 2,15% mỗi năm và số chuyến bay nội địa tăng bình quân 10,91% mỗi năm.
Tỉ lệ số chuyến bay quốc tế giảm từ 56,5% xuống 35,0%.
- Số hành
khách tăng bình quân 4,9% mỗi năm, trong đó số hành khách bay quốc tế giảm bình
quân 3,38% mỗi năm và số hành khách bay nội địa tăng bình quân 11,38% mỗi năm.
Tỉ lệ số hành khách bay quốc tế giảm từ 58,7% xuống 38,4%.
- Số lượng
hàng hóa không tăng mà giảm bình quân dưới 0,09% mỗi năm, trong đó số lượng
hàng hóa bay quốc tế giảm bình quân 4,05% mỗi năm và số lượng hàng hóa bay nội
địa tăng bình quân 7,42% mỗi năm. Tỉ lệ số lượng hàng hóa quốc tế giảm từ 70,1%
xuống 50,0%.
Phân tích
số liệu về sản lượng hàng không của TSN trong NGTK từ 2005 đến 2012 cho thấy
khuynh hướng trong 8 năm từ 2005 đến 2012 là tổng số chuyến bay quốc tế, tổng số
hành khách bay quốc tế và tổng số lượng hàng hóa bay quốc tế đều giảm hàng năm.
Sự gia tăng tổng số chuyến bay, tổng số hành khách và tổng số lượng hàng hóa là
do thành phần bay nội địa.
Tính toán dự báo theo số liệu về sản lượng
hàng không của TSN trong NGTK từ 2005 đến 2012 thì năm 2015 số chuyến bay sẽ là
89.800, số hành khách sẽ là 11,5 triệu
lượt người và số lượng hàng hóa sẽ là 301,900 tấn. Như thế TSN không “quá
tải” như ACV
- chủ đầu tư dự án sân bay Long Thành - tuyên truyền.
Bảng 1. Số liệu từ Niên Giám Thống kê của Cục Thống
kê TpHCM
(dòng chữ số
nghiêng là do tính thêm)
NGTK
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
1) Chuyến bay
|
57,842
|
54,625
|
60,266
|
62,827
|
71,247
|
82,557
|
74,951
|
76,838
|
Bay quốc tế
|
32,652
|
30,451
|
31,886
|
29,582
|
28,932
|
31,214
|
24,333
|
26,900
|
Bay nội địa
|
25,190
|
24,174
|
28,380
|
33,245
|
42,342
|
51,363
|
50,618
|
49,947
|
a) HK Quốc tế
|
21,162
|
16,236
|
18,811
|
17,613
|
21,975
|
23,148
|
12,732
|
13,282
|
i) Bay QT
|
17,480
|
14,933
|
16,130
|
13,400
|
14,026
|
15,553
|
8,365
|
9,213
|
ii) Bay ND
|
3,682
|
1,303
|
2,681
|
4,213
|
7,949
|
7,615
|
4,367
|
4,069
|
b) HK Việt Nam
|
36,680
|
38,398
|
41,455
|
45,214
|
49,299
|
59,409
|
62,219
|
63,556
|
i) Bay QT
|
15,172
|
15,518
|
15,756
|
16,182
|
14,906
|
15,661
|
15,968
|
17,687
|
ii) Bay ND
|
21,508
|
22,871
|
25,699
|
29,032
|
34,393
|
43,748
|
46,251
|
45,878
|
2) Hành khách
|
7,103,700
|
7,246,900
|
8,314,800
|
8,309,400
|
8,947,700
|
10,686,200
|
9,417,900
|
9,655,000
|
Khách bay QT
|
4,172,400
|
4,294,000
|
4,609,100
|
3,969,400
|
3,550,700
|
4,166,900
|
3,076,900
|
3,711,200
|
Khách bay ND
|
2,931,400
|
2,952,900
|
3,705,700
|
4,340,000
|
5,397,000
|
6,519,300
|
6,341,000
|
5,953,800
|
a) HK Quốc tế
|
2,908,100
|
2,488,700
|
2,821,900
|
2,300,400
|
2,663,800
|
2,702,500
|
1,043,800
|
1,189,800
|
i) Bay QT
|
2,482,000
|
2,419,200
|
2,675,100
|
1,993,600
|
1,843,400
|
2,006,500
|
904,900
|
1,076,200
|
ii) Bay ND
|
426,100
|
69,500
|
146,800
|
306,800
|
820,400
|
696,000
|
138,900
|
113,600
|
b) HK Việt Nam
|
4,195,600
|
4,758,200
|
5,492,900
|
6,009,000
|
6,283,900
|
7,983,700
|
8,347,100
|
8,475,200
|
i) Bay QT
|
1,690,400
|
1,874,800
|
1,934,000
|
1,975,800
|
1,707,300
|
2,160,400
|
2,172,000
|
2,635,000
|
ii) Bay ND
|
2,505,300
|
2,883,400
|
3,558,900
|
4,033,200
|
4,576,600
|
5,823,300
|
6,202,100
|
5,840,200
|
3) Hàng hóa (tấn)
|
304,493
|
301,415
|
321,294
|
269,378
|
263,493
|
312,336
|
293,339
|
292,480
|
Bay quốc tế
|
213,566
|
213,176
|
218,412
|
155,932
|
135,323
|
153,943
|
127,750
|
146,245
|
Bay nội địa
|
90,927
|
88,239
|
102,882
|
113,446
|
128,170
|
158,393
|
162,589
|
146,233
|
a) HK Quốc tế
|
167,093
|
150,397
|
158,391
|
92,822
|
86,983
|
87,977
|
62,148
|
63,175
|
i) Bay QT
|
154,454
|
149,645
|
157,832
|
90,329
|
80,809
|
83,581
|
60,419
|
61,508
|
ii) Bay ND
|
12,639
|
752
|
1,099
|
2,493
|
6,174
|
4,396
|
1,729
|
1,667
|
b) HK Việt Nam
|
137,400
|
151,018
|
162,363
|
176,556
|
176,510
|
224,359
|
228,191
|
229,305
|
i) Bay QT
|
59,112
|
63,531
|
60,580
|
65,603
|
54,514
|
70,362
|
67,331
|
84,737
|
ii) Bay ND
|
78,288
|
87,487
|
101,783
|
110,953
|
121,996
|
153,997
|
160,860
|
144,566
|
Dự án sân bay Long Thành đã được
manh nha vào khoảng năm 2000 khi mà sản lượng hàng không của TSN chỉ là 3,9 triệu
khách/năm. Đến năm 2004, ông Nguyễn Nguyên Hùng, Tổng Giám đốc Cụm cảng hàng
không Miền Nam lúc ấy đã cho biết rằng sân bay Long Thành sẽ được xây dựng trên
diện tích 5.000 ha, vốn đầu tư 4,5 tỷ USD, năng suất 80 triệu lượt khách/năm và
năm 2015 sân bay Long Thành sẽ được đưa vào khai thác từng phần song song với
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Kể từ 2005 đến nay số liệu về sản lượng hàng không của TSN của
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam càng ngày càng khác xa số liệu trong NGTK
của Cục Thống kê TpHCM.
Trong Tóm tắt Báo cáo đầu tư dự
án xây dựng cảng hàng không quốc tế Long
Thành mới đây (tháng 9/2014), bảng số liệu chỉ cung cấp số hành khách, số lượng
hàng hóa thực tế cho các năm 1995, 2000, 2007, 2008, 2009 mà số liệu năm 2009
là ước tính vì Báo cáo đầu tư dự án đang được soạn thảo trong năm đó. Sau đây
là số liệu trích lại từ Báo cáo đầu tư dự án với số liệu cho năm 2010 và 2015
là dự báo.
Bảng
2. Số liệu sản lượng hàng không trong Báo cáo đầu tư dự án xây dựng cảng hàng
không quốc tế Long Thành
Tân Sơn Nhất
|
Thực tế
|
Thực tế
|
Thực tế
|
Thực tế
|
Ước tính
|
Dự báo
|
Dự báo
|
1995
|
2000
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2015
|
|
Chuyến bay
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Bay quốc tế
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Bay nội địa
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Không có
|
Hành khách
|
2.809.000
|
3.877.000
|
10.287.000
|
11.726.000
|
12.503.000
|
13.240.000
|
18.428.000
|
Bay quốc tế
|
1.662.000
|
2.372.000
|
5.603.000
|
6.068.000
|
5.799.000
|
6.229.000
|
9.132.000
|
Bay nội địa
|
1.147.000
|
1.505.000
|
4.684.000
|
5.658.000
|
6.704.000
|
7.011.000
|
9.296.000
|
Hàng hóa (tấn)
|
48,309
|
81,689
|
254,758
|
277,676
|
270,703
|
292,803
|
445,844
|
Bay quốc tế
|
30,362
|
59,771
|
174,917
|
191,801
|
169,826
|
184,669
|
283,583
|
Bay nội địa
|
17,947
|
21,918
|
79,840
|
85,875
|
100,876
|
108,134
|
162,261
|
Đến nay số liệu sản lượng hàng
không của TSN của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam có thể tìm được cho các
năm 2011, 2012, 2013 để lập bảng sau:
Bảng 3. Sản lượng hàng không của sân bay Tân Sơn Nhất
theo Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam
Theo
ACV
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Thực
tế
|
Năm
|
1995
|
2000
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Chuyến bay
|
110.412
|
127.348
|
131.710
|
139.756
|
|||||
Bay
quốc tế
|
49.944
|
54.521
|
57.932
|
62.043
|
|||||
Bay
nội địa
|
60.468
|
72.827
|
73.778
|
77.713
|
|||||
Hành khách (triệu)
|
2,809
|
3,877
|
10,287
|
11,726
|
12,503
|
15,056
|
16,699
|
17,538
|
20,035
|
Bay
quốc tế
|
1,662
|
2,372
|
5,603
|
6,068
|
5,799
|
7,025
|
7,560
|
8,269
|
9,025
|
Bay
nội địa
|
1,147
|
1,505
|
4,684
|
5,658
|
6,704
|
8,031
|
9,138
|
9,269
|
11,010
|
Hàng hóa (tấn)
|
48.309
|
81.689
|
254.758
|
277.676
|
270.703
|
348.091
|
337.871
|
341.694
|
375.823
|
Bay
quốc tế
|
30.362
|
59.771
|
174.917
|
191.801
|
169.826
|
227.943
|
218.136
|
226.117
|
256.255
|
Bay
nội địa
|
17.947
|
21.918
|
79.840
|
85.875
|
100.876
|
120.149
|
119.375
|
115.577
|
119.568
|
Khi so sánh số liệu của ACV với số
liệu từ NGTK của Cục Thống kê TpHCM thì chúng khác biệt rất lớn. Năm 2000, sự
khác biệt về tổng hành khách chỉ 1%, năm 2007 số liệu của ACV lớn gấp 1,24 lần
so với NGTK và tỷ lệ này tăng nhanh đến năm 2012 là 1,82 lần. Về hành khách bay
quốc tế, năm 2007 số liệu của ACV lớn gấp 1,22 lần của NGTK và tăng nhanh đến
năm 2012 là 2,23 lần.
Bảng 4. Tỷ lệ số hành khách của TSN theo ACV so với trong
NGTK TpHCM
Năm
|
1995
|
2000
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Hành
khách
|
1.02
|
1.01
|
1.24
|
1.41
|
1.40
|
1.41
|
1.77
|
1.82
|
1.00
|
Bay
quốc tế
|
1.03
|
1.03
|
1.22
|
1.53
|
1.63
|
1.69
|
2.46
|
2.23
|
1.00
|
Bay
nội địa
|
1.00
|
0.99
|
1.26
|
1.30
|
1.24
|
1.23
|
1.44
|
1.56
|
1.00
|
Sự khác biệt quá lớn này giữa số
liệu của ACV với số liệu từ NGTK chỉ có thể được giải thích bằng cách xác định
ai đúng ai sai mà thôi.
Số liệu về sản lượng hàng không của
TSN trong NGTK đáng tin cậy hơn vì chúng được công bố trên 20 năm qua và được Cục
Thống kê TpHCM thực hiện một cách chuyên nghiệp và khách quan như đối với những
số liệu thống kê khác của TpHCM. Còn số liệu của ACV lại rất đáng nghi ngờ, nhất
là vì động cơ ACV muốn ngụy tạo tình trạng “quá tải” của TSN và dự báo nhu cầu
lớn trong tương lai cho Long Thành.
Điều đáng lưu ý là trong tháng 11
năm 2013, Đoàn đại biểu Quốc hội TpHCM có báo cáo gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải về kiến nghị của cử tri thành phố muốn mở rộng
sân bay Tân Sơn Nhất, chưa xây sân bay Long Thành, trong đó có nêu:
“Cử tri cho rằng, số liệu thống kê về sản lượng sân bay Tân Sơn
Nhất của thống kê thành phố thấp hơn số liệu của bộ Giao thông vận tải, và nếu
số liệu (của bộ) quá cao mà không chính xác thì khả năng lỗ rất cao và hoàn vốn
chậm. Cử tri đề nghị cần có một cơ quan thống kê độc lập tính toán hệ số tăng
trưởng thật chính xác, nhằm tránh lãng phí lớn khi xây dựng cảng hàng không
quốc tế Long Thành”.
Nghi vấn rất quan trọng này chẳng những không được Bộ Giao thông
vận tải làm sáng tỏ mà Cục Thống kê TpHCM còn bị áp lực để công bố số liệu về
sản lượng hàng không TSN trong NGTK TpHCM năm 2013 giống như của ACV. Số liệu
mới này trong NGTK 2013 chỉ có 9 dòng so với 21 dòng trong NGTK TpHCM ở các năm
trước. Trong bảng số liệu mới này, số liệu cho các năm 2005, 2010, 2011, 2012 cũng
được điều chỉnh cho giống như của ACV mà chúng khác hẳn với các số liệu cũ đầy
đủ thông tin hơn trong các NGTK trước của Cục Thống kê TpHCM.
Lời giải thích thô thiển của Cục
Hàng hhông
Trên
trang web ngày 19/01/2015, Cục Hàng không có Thông cáo báo chí về số liệu
thống kê sản lượng thông qua Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất giai
đoạn 2005-2014.
Thông
cáo báo chí của Cục Hàng không Việt Nam đưa ra nhằm lý giải những thắc mắc,
phản ánh của các đại biểu Quốc hội, các nhà khoa học liên quan đến sự khác biệt
về số liệu thống kê sản lượng chuyến bay cất/hạ cánh, sản lượng hành khách,
hàng hóa thông qua Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất giai đoạn 2005 - 2012
giữa hai nguồn chính từ Bộ Giao thông vận tải và từ Niên giám Thống kê hàng năm
của Cục Thống kê TP.HCM.
Theo
Cục Hàng không Việt Nam, những số liệu công bố trong Niêm giám Thông kê hàng
năm của Cục Thống kê TP.HCM do Trung tâm khai thác sân bay Tân Sơn Nhất (TOC)
thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) cung cấp định kỳ hàng
tháng, hàng năm mà các số liệu chuyến bay, lượt hành khách, hàng hóa do TOC
cung cấp cho Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh chỉ
là sản lượng vận chuyển của TCTHK (không bao gồm các chuyến bay của các hãng
hàng không quốc tế và các hãng hàng không Việt Nam khác).
Thông cáo báo chí này
có đoạn: ”Ngày 15/12/2014, Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh đã có công văn số
627/CV-CTK xác nhận việc số liệu công bố trong Niên giám thống kê về sản lượng
vận chuyển hàng không giai đoạn 2005-2012 chỉ
bao gồm sản lượng vận chuyển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, không bao gồm
các chuyến bay của các hãng hàng không quốc tế và các hãng hàng không Việt Nam
khác (trong giai đoạn 2005-2012, luôn có từ 40-50 hãng hàng không nước ngoài
và 4-5 hãng hàng không Việt Nam (giai đoạn này còn có hãng hàng không Đông
Dương-Indochina Airlines và Air Mekong) khai thác đi/đến CHKQT Tân Sơn Nhất).
Như vậy, việc chỉ sử dụng số liệu khai thác của duy nhất hãng hàng không
Vietnam Airlines sẽ không thể là con số chính xác, không thể hiện đầy đủ hoạt động
tại CHKQT Tân Sơn Nhất.”
Những
ai đọc kỹ số liệu sản lượng hàng không trong Niên Giám Thống Kê của Cục Thống
Kê Tp.HCM từ 1995 đến 2012 thì thấy chúng thể hiện rất chi tiết và hiện đầy đủ
hoạt động tại Sân bay Tân Sơn Nhất.
Số
liệu sản lượng hàng không qua Sân bay Tân Sơn Nhất trong NGTK có 21 dòng và cho
3 mục: (1) số chuyến bay cất cánh và hạ cánh, (2) số hành khách vận chuyển, (3)
hàng hóa vận chuyển. Mỗi mục ngoài tổng số còn chia ra 2 loại: (a) hãng hàng
không quốc tế, (b) hãng hàng không Việt Nam. Mỗi loại lại chia ra 2 dòng nữa:
(i) bay quốc tế, (ii) bay nội địa. Như thế khi lấy số chuyến bay quốc tế (a-i)
của các hãng hàng không quốc tế cộng với số chuyến bay quốc tế (b-i) của các
hãng hàng không Việt Nam thì có được số chuyến bay quốc tế của tất cả các hãng
hàng không. Khi lấy số chuyến bay nội địa (a-ii) của các hãng hàng không quốc
tế cộng với số chuyến bay nội địa (b-ii) của các hãng hàng không Việt Nam thì
có được số chuyến bay nội địa của tất cả các hãng hàng không. Tương tự như thế
số hành khách vận chuyển theo chuyến bay quốc tế của tất cả các hãng hàng không
và số hành khách vận chuyển theo chuyến bay nội địa của tất cả các hãng hàng
không cũng tìm được. Như thế 6 dòng số liệu về số chuyến bay cất hạ cánh, số
hành khách, hàng hóa vận chuyển phân ra theo bay quốc tế và bay nội địa có thể
dễ dàng tính được từ 21 dòng số liệu gốc trong NGTK để so sánh với số liệu
tương ứng của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam hay của Cục Hàng không.
Nhìn
vào 21 dòng số liệu gốc trong NGTK cũng như ở Bảng 1 với 27 dòng mà
trong đó 6 dòng nghiêng là kết quả toán cộng nói trên thì
thấy ngay lời giải thích rằng “số liệu công bố trong Niên giám thống kê về sản
lượng vận chuyển hàng không giai đoạn 2005-2012 chỉ bao gồm sản lượng vận chuyển của
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, không bao gồm các chuyến bay của các hãng
hàng không quốc tế và các hãng hàng không Việt Nam khác” là hoàn toàn vô lý,
không thể chấp nhận được.
Thống
kê sản lượng hàng không qua Sân bay Tân Sơn Nhất của Tổng Công ty Cảng hàng
không Việt Nam (ACV) cũng như của Cục Hàng không Việt Nam chỉ có 9 dòng số liệu
mà mỗi mục chỉ 3 dòng số liệu về tổng số, số lương bay quốc tế, và số lượng bay
nội địa như ở Bảng 5.
Bảng 5. Số liệu mới công bố của Cục Hàng không Việt
Nam
ACV
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Chuyến bay
|
59,243
|
63,989
|
75,247
|
86,395
|
94,475
|
109,412
|
127,438
|
131,710
|
Bay quốc tế
|
32,740
|
35,360
|
40,270
|
44,674
|
44,140
|
48,944
|
54,521
|
57,932
|
Bay nội địa
|
26,503
|
28,629
|
35,157
|
41,721
|
50,335
|
60,468
|
72,827
|
73,778
|
Hành khách
|
7,345,000
|
8,473,000
|
10,287,000
|
11,726,000
|
12,730,000
|
15,056,000
|
16,698,000
|
17,538,000
|
Khách bay QT
|
4,312,000
|
4,865,000
|
5,603,000
|
6,068,000
|
5,943,000
|
7,025,000
|
7,560,000
|
8,269,000
|
Khách bay ND
|
3,033,000
|
3,608,000
|
4,684,000
|
5,658,000
|
6,787,000
|
8,031,000
|
9,138,000
|
9,269,000
|
Hàng hóa (tấn)
|
196,346
|
220,048
|
254,757
|
277,676
|
282,580
|
348,092
|
337,871
|
341,694
|
Bay quốc tế
|
132,997
|
147,314
|
174,917
|
191,801
|
179,646
|
227,943
|
218,136
|
226,117
|
Bay nội địa
|
63,439
|
72,734
|
79,840
|
85,875
|
102,934
|
120,149
|
119,735
|
115,577
|
Trong
Báo cáo Đầu tư dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành, số liệu của ACV từ
1995 đến 2005 không khác biệt lắm so với số liệu trong NGTK TpHCM, nhưng sự
khác biệt về số hành khách gia tăng rất nhanh và rất lớn từ trên 3% năm 2005,
lên 17% năm 2006, rồi 24% năm 2007, 41% năm 2008, 77% năm 2011 và đến 82% năm
2012 như ở Bảng 4. Sự khác biệt về số hành
khách quốc tế lại gia tăng lớn hơn nữa, từ chỉ trên 3% năm 2005, lên 12% năm
2006, rồi 22% năm 2007, 53% năm 2008, 146% năm 2011 và đến 123% năm 2012.
Như
thế số liệu sản lượng hàng không của Tân Sơn Nhất từ 1995 đến 2005 của Cục
Thống Kê Tp.HCM phải được công nhận là đúng và bao gồm số liệu cho tất cả các
hãng hàng không sử dụng sân bay Tân Sơn Nhất. Sự khác biệt số liệu giữa hai
nguồn cung cấp gia tăng rất nhanh và rất lớn từ 2005 đến 2012 như trên không
thể giải thích như trong Thông cáo báo chí của Cục Hàng không Việt Nam đưa ra
ngày 19/01/2015 được. Rõ ràng là lời giải thích đó là hoàn toàn vô lý nếu không
nói là bịa đặt một cách thô thiển, cho dù đó là lời giải thích của chính Cục
Thống Kê TpHCM hay của ai áp đặt cho họ.
Sản lượng hàng
không của Tân Sơn Nhất năm 2011 không thể lớn đến mức 16,7 triệu khách như số liệu của Tổng công ty Cảng hàng không Việt
Nam
Trong danh sách 100 sân bay đống
khách nhất thế giới năm 2011 do Hiệp hội Cảng hàng không Quốc tế (Airports
Council International) công bố mà sân bay thứ 100 có sản lượng hành khách là 14
triệu khách thì sân bay Tân Sơn Nhất không có tên trong danh sách đó.
Danh sách 10 sân bay cuối trong 100 sân bay đông
khách nhất thế giới năm 2011
TT
|
Sân bay
|
Số khách 2011
|
Số khách 2010
|
90
|
Sao
Paulo, Brasil
|
16.687.731
|
15.441.789
|
91
|
Brasilia,
Brasil
|
15.801.122
|
14.824.113
|
92
|
Sapporo,
Nhật Bản
|
15.773.073
|
16.745.235
|
93
|
Cao
Khi Hạ Môn (Xiamen), Trung Quốc
|
15.753.183
|
13.248.367
|
94
|
Riyadh,
Ả rập Xê út (Saudi Arabia)
|
15.432.950
|
14.136.837
|
95
|
Fukuoka,
Nhật Bản
|
15.431.078
|
16.404.617
|
96
|
Rio
de Janeiro, Brasil
|
15.184.350
|
12.605.637
|
97
|
Helsinki,
Phần Lan
|
14.851.675
|
12.866.036
|
98
|
Lisbon,
Bồ Đào Nha
|
14.791.260
|
14.058.751
|
99
|
Athens,
Hy Lạp
|
14.428.032
|
15.390.156
|
100
|
Auckland,
New Zealand
|
14.012.329
|
13.705.116
|
Theo NGTK sản lượng TSN năm 2011
là 9,4 triệu khách nên TSN không có trong danh sách đó là hợp lý. Nhưng theo
ACV sản lượng hàng không của TSN năm 2011 là 16,7 triệu khách, một con số rất lớn,
lớn hơn sản lượng của 10 sân bay cuối trong danh sách 100 sân bay đông khách nhất
đó.
Rõ ràng là TSN không thể nào đông
khách hơn những sân bay như Sao Paulo và Rio de Janeiro ở Brasil, Fukuoka ở Nhật
Bản, Helsinki ở Phần Lan, Lisbon ở Bồ Đào Nha, Athens ở Hy Lạp, Auckland ở New
Zealand.
Như thế sản lượng hàng không của
TSN năm 2011 không thể lớn đến mức 16,7 triệu khách như số liệu của ACV, mà phải
ít hơn mức 14 triệu khách của sân bay Auckland.
Sản lượng hàng
không của Tân Sơn Nhất năm 2013 không thể trên 20 triệu khách như số liệu của Tổng công ty Cảng hàng không Việt
Nam
Tính toán từ số liệu về sản lượng
hàng không của TSN của ACV cho thấy tốc độ gia tăng trung bình số hành khách
trong 6 năm từ 2007 đến 2013 là 11,8%, tương đối lớn khi so với tốc độ gia tăng
của các sân bay Hồng Kông là 4%, Singapore là 6,5%, Bangkok là 2,3%, Kuala
Lumpur là 10,2%.
Tính toán
từ số liệu về sản lượng hàng không của TSN trong NGTK từ 2005 đến 2012 cho thấy
thấy
tốc độ gia tăng trung bình số hành khách là 4.9% mỗi năm, tương đối vừa phải so
với mức trung bình chung là 6% của các sân bay trong khu vực trong cùng thời
gian..
Khi số liệu về sản
lượng của TSN trong NGTK từ 1995 đến 2012 là đúng thì số hành khách năm 2011 chỉ
là 9,4 triệu khách và với tốc độ gia tăng trung bình hàng năm là 5% thì năm
2013 số hành khách chỉ trên 10 triêu khách thôi chứ không thể trên 20 triệu
khách như số liệu của ACV được.
Tóm lại những phân tích trên cho thấy rằng sản lượng
hàng không của TSN đã bị ngụy tạo và thổi phồng lên để tuyên truyền về
tình trạng “quá tải” của sân bay Tân Sơn Nhất và dự
báo “nhu cầu ảo” rất lớn trong tương lai cho sân bay Long Thành.
No comments:
Post a Comment