10 BÀI THƠ ĐƯỜNG LUẬT CHỮ HÁN CỦA
ÔNG THẦY ĐỒ NGHỆ NGUYỄN BÁCH PHÚC
BÀI 1. 琴字诗(詩) -节1 (節1)
CẦM TỰ THI - Tiết nhất
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 1
赏月
THƯỞNG NGUYỆT
NGẮM TRĂNG
1. Nguyên văn chữ Hán:
琴字诗(詩) -节1 (節1)
赏月
古人赏月酒诗(詩)琴
调(調)曲飘摇笑美人
赏月我今星万(萬)点
静思明月想鸣(鳴)琴
1965.7.15河内百科大学(學)
2. Phiên âm Hán-Việt:
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 1
THƯỞNG NGUYỆT
Cổ nhân thưởng nguyệt tửu thi cầm
Điệu khúc phiêu diêu, tiếu mĩ nhân
Thưởng nguyệt ngã kim tinh vạn điểm
Tĩnh tư minh nguyệt tưởng minh cầm
1965.7.15 HÀ NỘI BÁCH KHOA ĐẠI HỌC
3. Dịch nghĩa:
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 1
NGẮM TRĂNG
Người xưa thưởng nguyệt Rượu, Thơ, Cầm (đàn)
Giai điệu phiêu diêu, với nụ cười của người đẹp
Ta nay thưởng nguyệt với hàng vạn sao trời
Thầm nghĩ về vầng trăng sáng (Minh Nguyệt), nhớ nhung cây đàn đang réo rắt (Minh Cầm)
1965.7.15 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
4. Dịch thơ:
BÀI 2. 琴字诗(詩) -节2(節2)
CẦM TỰ THI - Tiết nhị
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 2
静夜
TĨNH DẠ
ĐÊM VẮNG
1. Nguyên văn chữ Hán:
琴字诗(詩) -节2(節2)
静夜
谁(誰)琴婉转(轉)相思曲
静夜徘徊依柳闻(聞)
万(萬)隔此怀(懷)难(難)共解
何时(時)金玉会(會)明心
1965.7.25河内百科大学(學)
2. Phiên âm Hán-Việt:
CẦM TỰ THI - Tiết nhị
TĨNH DẠ
Thùy cầm uyển chuyển tương tư khúc
Tĩnh dạ bồi hồi ỷ liễu văn
Vạn cách thử hoài nan cọng giải
Hà thời Kim ngọc hội Minh tâm?
1965.7.25 HÀ NỘI BÁCH KHOA ĐẠI HỌC
3. Dịch nghĩa:
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 2
ĐÊM VẮNG
Đàn ai đang uyển chuyển khúc tương tư
Đêm vắng bồi hồi tựa góc liễu lắng nghe
Xa nhau vạn dặm, với nhớ nhung sâu nặng, thật khó lòng tìm ra cách cùng nhau giải tỏa
Biết đến bao giờ những viên ngọc quý được hội hợp với những Trái tim hồng ?
1965.7.25 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
4. Dịch thơ:
BÀI 3. 琴字诗(詩) -节3(節3)
CẦM TỰ THI - Tiết Tam
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 3
琴 声(聲)
CẦM THANH
TIẾNG ĐÀN
1. Nguyên văn chữ Hán:
琴字诗(詩) -节3(節3)
琴 声(聲)
远 (逺)处(處) 琴 声(聲) 入 寂 园(園)
孤 人 孤 感 感 孤 天
琴 声 不 散 愁 加 重
梦(夢) 见(見) 红(紅)心 起 玉 泉
1965/8 河内百科大学(學)
2. Phiên âm Hán-Việt:
CẦM TỰ THI - Tiết Tam
CẦM THANH
Viễn xứ cầm thanh nhập tịch viên
Cô nhân cô cảm cảm cô thiên
Cầm thanh bất tán sầu gia trọng
Mộng kiến hồng tâm khởi ngọc tuyền
1965.8 HÀ NỘI BÁCH KHOA ĐẠI HỌC
3. Dịch nghĩa:
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 3
TIẾNG ĐÀN
Tiếng đàn xa xôi vẳng vào nơi vườn vắng
Một người cô đơn, với tình cảm cô đơn, cảm thấy đất trời cũng cô đơn
Tiếng đàn không dứt, nỗi buồn thêm nặng trĩu
Mơ thấy từ Trái tim hồng tuôn ra Dòng Suối Ngọc!
1965.8 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
4. Dịch thơ:
BÀI 4. 琴字诗(詩) -节4 (節4)
CẦM TỰ THI - Tiết tứ
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 4
湖边(邉)感
HỒ BIÊN CẢM
CẢM NGHĨ BÊN HỒ
1. Nguyên văn chữ Hán:
琴字诗(詩) -节4 (節4)
湖边(邉)感
优(優)柔垂柳细围(圍)湖
碧草青天照画(畫)图(圖)
飘荡白云(雲)游水底
琴声(聲)一响(響)滚青波
1965.8河内百科大学(學)
2. Phiên âm Hán-Việt:
CẦM TỰ THI - Tiết tứ
HỒ BIÊN CẢM
Ưu nhu Thùy liễu tế vi hồ
Bích thảo Thanh thiên chiếu họa đồ
Phiêu đãng Bạch vân du thủy để
Cầm thanh nhất hưởng cổn thanh ba
1965.8 HÀ NỘI BÁCH KHOA ĐẠI HỌC
3. Dịch nghĩa:
THƠ CHỮ “CẦM” – BÀI 4
CẢM NGHĨ BÊN HỒ
Trời xanh và cỏ biếc chiếu rọi mặt hồ, thành một bức tranh đẹp
Rặng liễu mềm mại vây kín quanh hồ
Mây trắng phiêu đãng chu du dưới đáy nước
Một giọng đàn ngân lên, mặt hồ dậy sóng xanh
1965.8 ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
4. Dịch thơ:
BÀI 5. 剿禽
TIỄU CẦM
SĂN CHIM
1. Nguyên văn chữ Hán:
剿禽
疏 (疎)散初期,闲(閑)居无(無)事,陪友剿禽,归(帰)家深闷(悶),情思波动(動),出口三韵,谓(謂)之作诗(詩)
小雀当(當)何罪
石丸忽射来
满身流碧血
人世同冤灾(災)?
1965/8 於河北, 越安
2. Phiên âm Hán-Việt:
TIỄU CẦM
Sơ tán sơ kỳ, nhàn cư vô sự, bồi hữu tiễu cầm, quy gia thâm muộn, tình tư ba động, xuất khẩu tam vận, vị chi tác thi
Tiểu tước đương hà tội
Thạch hoàn hốt xạ lai
Mãn thân lưu bích huyết
Nhân thế đồng oan tai?
Ở Hà Bắc, Việt Yên 1965.8
3. Dịch nghĩa:
SĂN CHIM
Mới đến nơi sơ tán, nhàn rỗi, chưa có công việc gì, đi theo các bạn săn chim, về nhà
vô cùng buồn bã, tâm tình xao động, buột miệng ba vần, gọi là làm thơ.
Con chim bé bỏng mắc tội gì?
Viên đá bỗng nhiên lao tới
Máu đầm đìa toàn thân
Cuộc đời con người cũng oan uổng khổ nạn như vậy chăng?
Hà Bắc, Việt Yên 1965.8
4. Dịch thơ:
BÀI 6. 望
VỌNG
ƯỚC MONG
1. Nguyên văn chữ Hán:
望
暗暗天空万(萬)死星
孤村烂(爛)屋小泣声(聲)
寒风(風)夜竹相发(發)抖
痛忘东(東)方日出行
1965 年秋 於河北越安
2. Phiên âm Hán-Việt:
VỌNG
Ám ám thiên không vạn tử tinh
Cô thôn lạn ốc tiểu khấp thanh
Hàn phong dạ trúc tương phát đẩu
Thống vọng Đông phương Nhật xuất hành
1965 niên thu Hà Bắc – Việt Yên
3. Dịch nghĩa:
ƯỚC MONG
U ám bầu trời vạn ngôi sao chết
Căn nhà nát, xóm hiu quạnh, tiếng khóc than nho nhỏ
Gió lạnh, hàng trúc đêm, cùng run rẩy
Thống thiết mong đợi Mặt trời cất bước từ Phương Đông
1965, mùa thu, ở Hà Bắc – Việt Yên
4. Dịch thơ:
BÀI 7. 閑 興
NHÀN HỨNG
VUI LÚC NHÀN RỖI
1. Nguyên văn chữ Hán:
閑 興
从(從)容 携 杖 步 髙 峯
浦 水 长(長)流 晓 (曉)雾红(紅)
借 问(問)何 人 如 我 幸
青 山 碧 水 镜(鏡)心 僮
1969年, 夏
2. Phiên âm Hán-Việt:
NHÀN HỨNG
Thung dung huề trượng bộ cao phong
Phố Thủy trường lưu hiểu vụ hồng
Tá vấn hà nhân như ngã hạnh
Thanh sơn bích thủy kính tâm đồng
1969 Niên, Hạ
3. Dịch nghĩa:
VUI LÚC NHÀN RỖI
Thong dong chống gậy dạo bước đồi cao
Dòng sông Phố miên man, sương mù sớm mai nhuộm hồng
Thử hỏi, có ai được hạnh phúc như Ta:
Non xanh, nước biếc, tâm hồn trong sáng trở về tuổi thơ.
Mùa hè năm 1969
4. Dịch thơ:
BÀI 8. 江 庐(廬) 寒 夜 闻(聞) 惊鸟(鳥)
GIANG LƯ HÀN DẠ VĂN KINH ĐIỂU
LỀU TRANH BÊN SÔNG ĐÊM LẠNH NGHE TIẾNG CHIM THẢNG THỐT
1. Nguyên văn chữ Hán:
江 庐(廬)寒 夜 闻(聞)惊鸟(鳥)
竹 滨(濱)惊 夜鸟(鳥)
乱 喊 寒 江 霜
茅庐(廬)琴 更 响
泪(淚)流 空 断 肠
1969 年 冬
2. Phiên âm Hán-Việt:
GIANG LƯ HÀN DẠ VĂN KINH ĐIỂU
Trúc tân kinh dạ điểu
Loạn hảm hàn giang sương
Mao lư cầm cánh hưởng
Lệ lưu không đoạn trường
1969 niên Đông
3. Dịch nghĩa:
LỀU TRANH BÊN SÔNG ĐÊM LẠNH NGHE
TIẾNG CHIM THẢNG THỐT
Bờ tre bên sông thảng thốt tiếng chim đêm
Hoảng hốt kêu giữa màn sương trên sông lạnh
Lều tranh tiếng đàn càng réo rắt
Nước mắt tuôn, lòng đau đớn không đâu
Mùa Đông năm 1969
4. Dịch thơ:
BÀI 9. 闷(悶)中 夜 别(別)
MUỘN TRUNG DẠ BIỆT
CHIA TAY TRONG ĐÊM BUỒN
1. Nguyên văn chữ Hán:
闷(悶)中 夜 别(別)
蒼茫江 雾(霧)蔽 山 云(雲)
寒 水 露 船 吾 别(別)君
浩 浩 别(別)情 萧 落 月
白 花 江 岸 却 芬 芬
1970 年 初
2. Phiên âm Hán-Việt:
MUỘN TRUNG DẠ BIỆT
Thương mang giang vụ tế sơn vân
Hàn thủy lộ thuyền ngô biệt quân
Hạo hạo biệt tình tiêu lạc nguyệt
Bạch hoa giang ngạn khước phân phân
1970 Niên Sơ
3. Dịch nghĩa:
CHIA TAY TRONG DEM BUỒN
Sương mù trên sông buồn bã che lấp mây trên núi
Sông lạnh, thuyền ngập sương, tôi từ biệt bạn
Mênh mang tình ly biệt che lấp cả ánh trăng mờ
Chỉ có những bông hoa trắng trên bờ sông vẫn ngào ngạt xôn xao.
Đầu năm 1970
4. Dịch thơ:
BÀI 10. 浮 名
PHÙ DANH
DANH TIẾNG HÃO
1. Nguyên văn chữ Hán:
浮 名
浮 名 行 乐 债
真 假 实(實)如 何
三 十 唯 尘(塵)土
一 生 欠 酒 茶
诗(詩)才日月减
亲(親)病岁(歲)年多
日 暮 独(獨)西望
远(逺)飞(飛)鸟(鳥)穿 霞
1971 年,秋
2. Phiên âm Hán-Việt:
PHÙ DANH
Phù danh hành lạc trái
Chân giả thực như hà
Tam thập duy trần thổ
Nhất sinh khiếm tửu trà
Thi tài nhật nguyệt giảm
Thân bệnh tuế niên đa
Nhật mộ độc tây vọng
Viễn phi điểu xuyên hà
1971 Niên Thu Ư Hà Nội
3. Dịch nghĩa:
DANH TIẾNG HÃO
Hai món nợ “danh tiếng” và “hưởng lạc”
Cái thật và cái giả của chúng là làm sao
Ba chục tuổi chỉ đất và bụi
Một đời thiếu rượu trà
Thơ phú mòn dần theo ngày tháng
Bệnh tật thêm nhiều mỗi năm qua
Chiều chiều một mình ngồi ngắm trời tây:
Những con chim vút bay xa xuyên ráng chiều
Mùa thu năm 1971 ở Hà Nội
4. Dịch thơ:
No comments:
Post a Comment