BAN CHỈ ĐẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
QUY CHẾ
Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006-2015 và Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia các dự án trong khuôn khổ Chương trình.
Điều 2. Điều kiện tham gia
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực đã được quy định trong nội dung Chương trình.
2. Cá nhân đăng ký tham gia chủ trì các dự án phải có đủ năng lực hành vi dân sự và chuyên môn phù hợp với với lĩnh vực đã được quy định trong nội dung Chương trình.
3. Các tổ chức, cá nhân không được đăng ký chủ trì thực hiện các dự án nếu chưa hoàn thành đúng hạn quyết toán hoặc hoàn trả kinh phí thu hồi theo quy định.
Chương II
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia thực hiện các Dự án thuộc Chương trình bao gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo biểu mẫu quy định (Biểu 01-CTTKN).
2. Thuyết minh kế hoạch triển khai dự án theo biểu mẫu quy định (Biểu 02-CTTKNL).
3. Báo cáo tóm tắt kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo biểu mẫu quy định (Biểu 03-CTTKNL).
4. Văn bản xác nhận của các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp thực hiện dự án (nếu có) theo biểu mẫu quy định (Biểu 04-CTTKNL).
5. Văn bản pháp lý chứng minh năng lực về nhân lực, trang thiết bị và khả năng tài chính để thực hiện đề án, dự án.
Điều 4. Nộp Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi 01 bộ hồ sơ gồm 01 bản gốc và 15 bản sao qua Bưu điện hoặc chuyển trực tiếp tới Văn phòng Tiết kiệm năng lượng.
Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
Tên dự án thuộc Chương trình.
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
Bản kê danh mục các tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải được nộp đúng hạn, ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu Bưu điện (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư Bộ Công nghiệp.
Điều 5. Rút hồ sơ
Trong thời gian chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến Văn phòng Tiết kiệm năng lượng. Mọi bổ sung, sửa đổi phải nằm trong thời hạn quy định và bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương III
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Điều 6. Mở Hồ sơ
1. Văn phòng Tiết kiệm năng lượng chủ trì mở hồ sơ với sự chứng kiến của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn.
2. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Văn phòng Tiết kiệm năng lượng, chữ ký của đại diện Hội đồng tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
3. Hồ sơ được xem xét, đánh giá phải đáp ứng những quy định tại Điều 3, 4, 5 của Quy định này.
Điều 7. Đánh giá hồ sơ
1. Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn do Ban Chỉ đạo thành lập.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tuyển chọn đã đăng ký được quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 8. Tiêu chuẩn đánh giá
Hồ sơ được đánh giá bằng phương pháp chấm điểm theo các nhóm tiêu chuẩn sau:
1. Xác định mục tiêu, nội dung và phương thức triển khai thực hiện (được đánh giá tối đa 65 điểm)
a) Có luận chứng thuyết phục về những vấn đề trọng tâm mà dự án cần giải quyết nhằm đạt được mục tiêu, sản phẩm đặt ra.
b) Nội dung, trình tự các bước công việc thực hiện để giải quyết các vấn đề đặt ra hợp lý, sáng tạo.
c) Phương thức tổ chức, thực hiện: trình bày rõ về đối tượng, cách thức tổ chức, thực hiện, huy động nhân lực và trang thiết bị (nếu cần).
d) Phương án tài chính: phân tích và tính toán tài chính của quá trình thực hiện đề án, dự án đầy đủ và chính xác.
e) Kết quả đạt được và khả năng nhân rộng.
2. Năng lực của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (được đánh giá tối đa 25 điểm).
a) kinh nghiệm thực tế sản xuất kinh doanh và những thành tựu nổi bật về triển khai công nghệ của cá nhân đăng ký làm chủ dự án.
- Số năm kinh nghiệm; số đề án, dự án tương tự đã thực hiện.
- Năng lực toor chức của các cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án (tính khoa học, hợp lý trong nội dung và phương án triển khai thực hiện).
b) Tiềm lực liên quan tới việc thực hiện dự án thuộc Chương trình:
- Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng…) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề án, dự án.
- Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm…của những người tham gia dự án.
3. Tính hợp lý của kinh phí đề xuất (được đánh giá tối đa 10 điểm).
a) Tính hợp lý, khả thi của kinh phí đề xuất, mức độ chi tiết của dự toán.
b) Khả năng huy động các nguồn vốn để thực hiện dự án thuộc chương trình.
Điều 9. Hội đồng tư vấn tuyển chọn
1. Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn (sau đây gọi là Hội đồng) bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng để đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình.
2. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Các thành viên Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực được giao trong công tác tuyển chọn. Thành viên Hội đồng gồm:
- 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, các nhóm đối tượng được thụ hưởng kết quả của dự án thuộc Chương trình và các tổ chức khác có liên quan.
- 2/3 là các nhà khoa học và các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan tới dự án thuộc Chương trình.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm dự án và những người tham gia thực hiện dự án nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án đó.
4. Hội đồng phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu và triển khai của dự án làm phản biện và đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn. Khi cần thiết Hội đồng kiến nghị Ban chỉ đạo mời thêm các Chuyên gia chuyên ngành ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).
Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng bỏ phiếu chấm điểm.
Điều 10. Điểm đánh giá
1. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất và có số điểm trung bình tối thiểu đạt 70/100 điểm, trong đó điểm trung bình của nội dung quy định tạikhoản 1 Điều 8 phải đạt 50/65 điểm.
2. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện một Dự án thuộc Chương trình có số điểm trung bình từ 70/100 trở lên, trong đó số điểm của nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 đạt từ 50/65 điểm trở lên theo nguyên tắc sau đây:
a) Điểm trung bình từ cao xuống thấp
b) Ưu tiên điểm về xác định nội dung, phương tức tổ chức thực hiện và kết quả dự kiến phải đạt.
c) Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng(hoặc Phó Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) đ đối với các hồ sơ có điểm trung bình và cùng điểm về của nộ dung quy định tại khoản 1 Điều 8.
d) Trường hợp 1 dự án thuộc Chương trình không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình 70/100 điểm trở lên (hoặc không có hồ sơ nào đạt điểm 50/65 đối với nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 thì dự án đó sẽ không đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
e) Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dug đã nêu trong hồ sơ và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện dự án thuọcc Chương trình hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức được lựa chọn.
f) Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
3. Trong trừờng hợp chỉ có một Hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một dự án thuộc Chương trình, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy định nêu trong Quy định này.
Chương IV
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN
Điều 11. Thông báo, phê duyệt kết quả tuyển chọn
1. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn các dự án thuộc Chương trình được Hội đồng đề nghị trúng tuyển, trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển phải gửi ý kiến bằng văn bản để Văn phòng Tiết kiệm năng lượng xem xét, trình Ban Chỉ đạo quyết định.
2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối thực hiện dự án thuộc Chương trình thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế nhưng vẫn phải đảm bảo đạt điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó số điểm của nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 phải đạt 50/65 điểm trở lên.
3. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Ban chỉ đạo ra quyết định trúng tuyển và thông báo kết quả tuyển chọnđến tổ chức, cá nhân trúng tuyển bằng văn bản và trên mạng thông tin của Chương trình .
4. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo đề nghị của Hội đồng và gửi về văn phòng Tiết kiệm Năng lượng trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
5. Văn phòng tiết kiệm Năng lượng phối hợp với Hội đồng trong việc thẩm định thuyết minh của dự án thuộc Chương trình và trình Ban chỉ đạo phê duyệt tổng mức kinh phí thực hiện dự án.
6. Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng – Trưởng Ban chỉ đạo là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí triển khai thực hiện dự án.
Điều 12. Quản ký hồ sơ tuyển chọn
Thành viên Hội đồng và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá rình đánh giá, tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 13. Quyền khiếu nại của tổ chức, ca nhân tham gia tuyển chọn.
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi vi phạm của cơ quan tổ chức tuyển chọn.
Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn tổ chức chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình và phương thức làm việc của Hội đồng.
Việc giải quyêt khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân
1. Văn phòng tiết kiệm năng lượng hàng năm có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đề xuất dự án và đăng ký chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình và thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định tại Quy chế này.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo, cán bộ, công chức Văn phòng Tiết kiệm năng lượng và các cộng tác viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Tiết kiệm năng lượng để tổng hợp trình Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo quyết định việc sửa đổi, bổ sung.
TRƯỞNG BAN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Hoàng Trung Hải
No comments:
Post a Comment