(Ba n hành kèm theo Quyết định số: 01 /QĐ-BCĐ
ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng - Trưởng Ba n Chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả)
BAN CHỈ ĐẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
QUY CHẾ
Hoạt động của Ba n Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
(Ba n hành kèm theo Quyết định số: 01 /QĐ-BCĐ
ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng - Trưởng Ba n Chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp công tác của Ba n Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sau đây gọi tắt là Ba n Chỉ đạo).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ba n Chỉ đạo, Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sau đây gọi là Văn phòng Tiết kiệm năng lượng), các cộng tác viên tham gia Chương trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006 - 2015 và Chương trình Tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg và Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006.
2. Điều phối, hướng dẫn các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Chương trình tiết kiệm điện đã được phê duyệt.
3. Phê duyệt đề tài, dự án do các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể xây dựng trên cơ sở các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm để đưa vào kế hoạch ngân sách nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Kiến nghị chính sách và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Chương trình tiết kiệm điện; phối hợp với các cơ quan chức năng đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, dự án đã được phê duyệt.
5. Báo cáo định kỳ theo quy định tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Chương trình tiết kiệm điện; phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện.
Điều 4. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
Văn phòng Tiết kiệm năng lượng là cơ quan giúp Bộ trưởng – Trưởng ban Chỉ đạo và Ba n chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Tiết kiệm năng lượng là cơ quan thường trực, đầu mối giao dịch của Ba n Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Chương II
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ trách nhiệm
Bộ trưởng – Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình là người chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Chương trình và hoạt động của Ba n Chỉ đạo.
Phó Trưởng ban Chỉ đạo được phân công phụ trách và theo dõi hoạt động một số lĩnh vực công tác của Chương trình và chịu trách nhiệm trước Ba n Chỉ đạo và Bộ trưởng – Trưởng ban Chỉ đạo về lĩnh vực được phân công.
Các Uỷ viên Ba n Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng – Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.
Điều 6. Quan hệ công tác
1. Ba n Chỉ đạo làm việc với các bộ, ngành, địa phương để xác định các chủ trương, biện pháp hoặc các vấn đề trọng tâm liên quan đến công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai Chương trình.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ chung và các nhiệm vụ cụ thể được phân công, mỗi thành viên Ba n chỉ đạo chủ động triển khai thực hiện công việc của mình, đông thời đề xuất các biện pháp cần thiết để triển khai có hiệu quả Chương trình.
Điều 7. Xây dựng kế hoạch hàng năm
1. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, Văn phòng Tiết kiệm năng lượng có trách nhiệm tổng hợp danh mục các dự án do các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện hàng năm và gửi các thành viên trong Ba n Chỉ đạo xem xét, góp ý trước khi trình Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo quyết định.
2. Danh mục đề án, dự án trong kế hoạch hàng năm phải được gửi đến các Bộ, ngành liên quan trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VĂN BẢN,
THẨM QUYỀN KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 8. Thủ tục gửi công văn, tờ trình về Ba n Chỉ đạo
1. Văn phòng Tiết kiệm năng lượng tiếp nhận, xử lý và lưu trữ các văn bản do các cơ quan, đơn vị và các địa phương gửi về Ba n Chỉ đạo theo quy định của pháp luật về công tác văn thư và công tác lưu trữ.
2. Công văn, tờ trình của các đơn vị cơ sở, địa phương gửi Văn phòng Tiết kiệm năng lượng và Ba n Chỉ đạo phải do Thủ trưởng cơ quan đó ký hoặc ủy quyền cho cấp phó ký tên và đóng dấu.
3. Công văn, tờ trình gửi về Ba n Chỉ đạo để giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản đến một địa chỉ: Ba n Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả, số 54 Ha i Bà Trưng, Hà Nội.
5. Trường hợp các đơn vị gửi báo cáo theo yêu cầu của Văn phòng Tiết kiệm năng lượng thì địa chỉ gửi ghi trực tiếp tên Văn phòng Tiết kiệm năng lượng.
Điều 9. Trình ký văn bản
Các văn bản trình Ba n Chỉ đạo phải được Văn phòng Tiết kiệm năng lượng kiểm tra về nội dung và thủ tục trước khi trình ký. Trường hợp văn bản cần xin ý kiến của các thành viên Ba n Chỉ đạo, Văn phòng Tiết kiệm năng lượng tổ chức lấy ý kiến trước khi trình Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo ký.
Điều 10. Thẩm quyền ký văn bản
l. Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo ký các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quan trọng khác hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban chỉ đạo ký trong trường hợp đi công tác vắng.
2. Phó Trưởng ban chỉ đạo ký các văn bản theo lĩnh vực phụ trách hoặc khi được Trưởng ban Chỉ đạo phân công ký thay.
3. Uỷ viên Thư ký - Chánh Văn phòng Tiết kiệm năng lượng ký thừa lệnh Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo các văn bản phục vụ công tác triển khai các đề án, dự án; các văn bản thông báo và các văn bản khác được Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo giao.
Điều 11. Ba n hành văn bản
Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn được giao, Văn phòng Tiết kiệm năng lượng giúp Ba n Chỉ đạo xây dựng và ban hành các quy chế quản lý, các văn bản hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực được giao; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý để trình Ba n Chỉ đạo xem xét trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 12. Việc sử dụng con dấu và tài khoản
1. Các văn bản do Ba n Chỉ đạo ký được đóng con dấu của Bộ Công nghiệp.
2. Văn phòng Tiết kiệm năng lượng được sử dụng kinh phí thu chi qua tài khoản của Văn phòng Bộ Công nghiệp.
3. Việc sử dụng con dấu và quy chế tài chính của Chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
Điều 13. Các cuộc họp của Ba n Chỉ đạo
1. Ba n Chỉ đạo họp một năm hai lần để thông qua các chủ trương, biện pháp, phương thức tổ chức triển khai Chương trình.
2. Ngoài các cuộc họp thường kỳ, theo yêu cầu của Bộ trưởng -Trưởng ban Chỉ đạo hoặc của hai phần ba thành viên Ba n Chỉ đạo, có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để giải quyết các công việc cần thiết.
Điều 14. Hội thảo khoa học, thẩm định, nghiệm thu đề án, dự án
Căn cứ nội dung triển khai của các đề án, dự án đã được duyệt và quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, Ba n Chỉ đạo tổ chức các hội thảo khoa học, hội nghị tổng kết hoạt động triển khai Chương trình và họp thẩm định, nghiệm thu các đề án, dự án.
Điều 15. Biên bản và thông báo ý kiến kết luận của cuộc họp
1. Các cuộc họp của Ba n Chỉ đạo Chương trình đều được ghi vào sổ biên bản do Văn phòng tiết kiệm năng lượng thực hiện. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến cuộc họp, ý kiến kết luận của chủ toạ cuộc họp. Tu ỳ tính chất và tầm quan trọng của cuộc họp, Uỷ viên Thư ký - Chánh Văn phòng Tiết kiệm năng lượng có văn bản thông báo ý kiến kết luận của Ba n Chỉ đạo Chương trình về nội dung cuộc họp.
2. Việc ghi biên bản các cuộc họp sơ kết, tổng kết do tổ thư ký được Ba n Chỉ đạo chỉ định đảm nhận.
Chương VI
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 16. Đi công tác
1. Đi công tác trong nước:
a) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng thông báo cho địa phương hoặc cơ sở về nội dung và thời gian Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo hoặc thành viên Ba n Chỉ đạo đến làm việc.
b) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng được yêu cầu cử cán bộ đi công tác cùng thành viên Ba n Chỉ đạo phải cử cán bộ hiểu rõ công việc liên quan tới nội dung chuyến công tác. Trường hợp cần thiết có thể cử các chuyên viên theo dõi lĩnh vực đó đi thay.
c) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng liên hệ với Văn phòng Bộ Công nghiệp hoặc các cơ quan có liên quan bố trí phương tiện đi lại cho đoàn công tác và thông báo về kết quả làm việc của Ba n Chỉ đạo với cơ sở hoặc địa phương đến những đơn vị và cá nhân liên quan biết thực hiện.
d) Chánh Văn phòng Tiết kiệm năng lượng đi công tác ngoại tỉnh với thời gian từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo và Phó Trưởng ban Chỉ đạo phụ trách về nội dung và thời gian chuyến công tác.
2. Đi công tác nước ngoài:
a) Trước khi Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo đi công tác nước ngoài về công việc của Chương trình, Chánh Văn phòng tiết kiệm năng lượng chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo báo cáo xin phép Thủ tướng Chính phủ và ủy quyền cho Phó Trưởng ban Chỉ đạo điều hành công việc của Chương trình, tham dự các cuộc họp trong thời gian Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo đi công tác.
b) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các Vụ chức năng và Văn phòng Bộ Công nghiệp chuẩn bị các thủ tục giấy tờ, nội dung công tác, các nghi lễ cần thiết khác cho chuyến công tác; chuẩn bị báo cáo để Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo trình Thủ tướng Chính phủ sau khi chuyến công tác kết thúc; theo dõi, đôn đốc việc triển khai những công việc mà Bộ trưởng – Trưởng ban Chỉ đạo đã thỏa thuận với bên nước ngoài;
c) Trước khi các thành viên Ba n Chỉ đạo đi công tác nước ngoài về nhiệm vụ của Chương trình, Văn phòng Tiết kiệm năng lượng làm văn bản báo cáo Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo quyết định, phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị thủ tục và công việc cần thiết cho chuyến đi. Sau mỗi đợt công tác Văn phòng Tiết kiệm năng lượng tổng hợp báo Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo.
3. Cán bộ, công chức Văn phòng Tiết kiệm năng lượng được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài:
Cán bộ, công chức Văn phòng tiết kiệm năng lượng được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài phải lập đề cương công tác hoặc đề cương học tập trình Chánh Văn phòng thông qua. Đề cương bao gồm nơi đi công tác hoặc học tập; chi phí; bên chịu chi phí cho chuyến đi; các đối tác cần làm việc; nội dung làm việc hoặc học tập; thời gian lưu lại nước ngoài. Sau đợt công tác phải báo cáo Chánh Văn phòng và gửi một bản báo cáo cho Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Công nghiệp về kết quả công tác hoặc học tập.
4. Chế độ công tác phí thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 17. Tiếp khách
1. Khách trong nước:
a) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng chịu trách nhiệm tổ chức các buổi làm việc của Ba n Chỉ đạo với khách trong nước.
b) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng tiếp và làm việc với các cơ quan pháp luật, các đương sự khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện các đề án, dự án của Chương trình;
c) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng tiếp và làm việc với các cơ quan thông tấn, báo chí.
2. Khách nước ngoài:
a) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Công nghiệp và các cơ quan có liên quan sắp xếp thời gian, chuẩn bị nội dung, đề xuất thành phần khi Ba n Chỉ đạo tiếp khách quốc tế; cử cán bộ, chuyên viên cùng tham dự buổi tiếp, làm nhiệm vụ phiên dịch (khi cần) và ghi chép đầy đủ nội dung, kết quả làm việc vào sổ biên bản của Văn phòng Tiết kiệm năng lượng.
b) Văn phòng Tiết kiệm năng lượng có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Công nghiệp chuẩn bị bài phát biểu của Ba n Chỉ đạo tại các hội nghị, hội thảo có khách quốc tế dự.
Chương VII
CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 18. Cơ chế quản lý chung
1. Quy chế làm việc của Văn phòng tiết kiệm năng lượng.
2. Quy chế về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Dự án thuộc chương trình.
3. Quy chế về hoạt động tư vấn của Chương trình.
Điều 19. Kinh phí
Kinh phí hoạt động của Chương trình do ngân sách nhà nước cấp, được cân đối vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm giao cho Bộ Công nghiệp quản lý.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
1. Văn phòng tiết kiệm năng lượng có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế hoạt động và báo cáo Ba n Chỉ đạo Chương trình.
2. Các thành viên Ba n Chỉ đạo, cán bộ, công chức Văn phòng Tiết kiệm năng lượng và các cộng tác viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Tiết kiệm năng lượng để tổng hợp trình Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo quyết định việc sửa đổi, bổ sung.
TRƯỞNG BAN
(đã ký)
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Hoàng Trung Hải
No comments:
Post a Comment